Phân biệt các loại quỹ đầu tư

0
337

CÁC LOẠI QUỸ ĐẦU TƯ

Quỹ đầu tư là công cụ đầu tư rất phổ biến ở các nước phát triển để các cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư nhằm gia tăng tài sản, bảo toàn vốn. Các quỹ đầu tư thường được quản lý bởi các công ty quản lý tài sản.

Quỹ đầu tư là hình thức các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức sẽ góp vốn vào 1 quỹ chung, công ty quản lý quỹ sẽ dùng số tiền này đầu tư vào các tài sản theo chiến lược, mục tiêu được đề ra khi thành lập quỹ.

Tại Việt Nam, việc cá nhân đầu tư vào các Quỹ chỉ mới xuất hiện những năm gần đây. Có nhiều tên gọi, loại hình, cấu trúc quỹ khác nhau đôi khi khiến cho nhà đầu tư bối rối. 

Dưới đây là bài viết giúp cho các nhà đầu tư có thể phân biệt được các loại quỹ đầu tư khác nhau thông qua tên gọi, cấu trúc hay chiến lược đầu tư của quỹ. Với mong muốn cho nhà đầu tư dễ hiểu, tránh nhầm lẫn các thuật ngữ chuyên môn, IMM Group cố gắng diễn đạt bằng ngôn ngữ đời thường nhất có thể và giữ nguyên tên của các loại Quỹ bằng tiếng Anh để tiện so sánh với các tài liệu nước ngoài.

1. Closed-end fund & Open-end fund

  • Closed-end fund

Thường được dịch là Quỹ đóng, có nghĩa là Quỹ sẽ đóng lại khi đã kêu gọi đủ vốn đầu tư cho dự án, nhà đầu tư không thể tham gia sau khi Quỹ đã đóng. Quỹ đóng thường là những quỹ đầu tư vào các loại tài sản cần thời gian đầu tư dài và mất nhiều thời gian để bán lại như bất động sản, công ty chưa niêm yết, các dự án hạ tầng, dự án năng lượng…Quỹ đóng thường có những quy định bắt buộc về thời gian tham gia đầu tư và rút vốn, số tiền đầu tư tối thiểu cao hơn so với Quỹ mở.

  • Open-end fund

Thường được dịch là Quỹ mở, có nghĩa là Quỹ sẽ luôn mở để nhà đầu tư tham gia vào mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi tháng. Quỹ mở thường là những quỹ đầu tư vào các loại tài sản thể bán lại nhanh như trái phiếu, cố phiếu, giấy nợ ngắn hạn. Quỹ mở có thể được niêm yết hoặc không niêm yết trên sàn giao dịch tập trung. Nhà đầu tư có thể tham gia với số vốn nhỏ và có thể rút vốn bất cứ lúc nào.


2. Mutual fund & ETF fund 

  • Mutual fund

Thường được dịch là Quỹ tương hỗ, đây là một loại Quỹ mở, không niêm yết trên sàn giao dịch, nhà đầu tư mua bán trực tiếp với công ty quản lý quỹ. Quỹ tương hỗ thường có chiến lược đầu tư chủ động với mục tiêu lợi nhuận vượt chỉ số của thị trường.

  • ETF fund

Thường được dịch là Quỹ hoán đổi danh mục, đây là một loại Quỹ mở, có thể được niêm yết hoặc không niêm yết trên sàn giao dịch. Các Quỹ hoán đổi danh mục thường được cấu trúc danh mục cổ phiếu mô phỏng chỉ số thị trường (VN Index, VN30, S&P500, AUS200…). Quỹ ETF có chiến lược đầu tư thụ động với mục tiêu đạt được tỷ lệ lợi nhuận tương đương với thị trường.


3. Active managed fund & Passive managed fund 

  • Active managed fund

Thường được dịch là Quỹ đầu tư chủ động, mục tiêu của Quỹ là cấu trúc danh mục đầu tư sao cho có thể vượt được chỉ số thị trường đã chọn làm mục tiêu đo lường. Do đó chiến lược của Quỹ đầu tư chủ động thường linh hoạt, tần suất giao dịch cao, rủi ro cao, chi phí quản lý cao, nhưng tỷ lệ lợi nhuận cũng hứa hẹn xứng đáng cho nhà đầu tư.

  • Passive managed fund

Thường được dịch là Quỹ đầu tư thụ động. Mục tiêu của Quỹ là lựa chọn danh mục cổ phiếu mô phỏng sát nhất với danh mục của chỉ số thị trường đã chọn như VN30, AUS200, S&P500. Do sự thay đổi trong rổ cổ phiếu của các chỉ số không thường xuyên nên chi phí giao dịch thấp và lợi tỷ lệ lợi nhuận thấp hơn Quỹ đầu tư chủ động.


4. Large Cap & Small Cap fund 

  • Large Cap

Là từ ghép của Large Capitalization có nghĩa là Vốn hóa lớn. Large Cap fund là những Quỹ chủ yếu đầu tư vào những cổ phiếu có vốn hóa lớn, thường là cổ phiếu của những công ty nằm trong rổ chỉ số của thị trường. Ví dụ như như cổ phiếu của 30 công ty có vốn hóa lớn nhất thị trường chứng khoán Việt Nam (VN30), cổ phiếu của 200 công ty có vốn hóa lớn nhất thị trường Úc (AUS20)…

  • Small cap

Là từ viết tắt của Small Capitalization có nghĩa là vốn hóa nhỏ. Small Cap fund những Quỹ chủ yếu đầu tư vào những cổ phiếu của những công ty có tiềm năng tăng trưởng cao và vốn hóa nhỏ hơn những công ty nằm trong danh sách LargeCap.


5. Growth fund & Balance fund 

  • Growth fund

Được dịch là Quỹ phát triển. Tên Quỹ mô tả mục tiêu của quỹ là tăng trưởng vốn với chiến lược đầu tư chủ động, rủi ro cao, lợi nhuận cao.

  • Balanced fund

Là Quỹ cân bằng. Mục tiêu của Quỹ là cân bằng giữa tăng trưởng và an toàn vốn. Thường quỹ cân bằng nắm giữ phần lớn những cổ phiếu Large Cap, trái phiếu, giấy nợ ngắn hạn và một tỷ lệ thấp các cổ phiếu Smallcap có tiềm năng tăng trưởng cao.


6. Income fund & Equity fund 

  • Income fund

Hay còn gọi là Quỹ thu nhập. Đây là tên gọi của những Quỹ có mục tiêu chủ yếu là thu nhập ổn định hơn là gia tăng tài sản. Những quỹ thu nhập thường phân phối lợi nhuận đều đặn, tỷ lệ lợi nhuận thấp hơn so với các loại quỹ khác, nhưng rất an toàn về vốn. Thường các quỹ thu nhập phân bổ vốn vào trái phiếu chính phủ, giấy nợ ngắn hạn, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu các doanh nghiệp lớn và có tài sản đảm bảo.

  • Equity fund

Hay còn gọi là Quỹ cổ phần, là tên gọi của những Quỹ chủ yếu đầu tư vào cổ phiếu.


7. Core fund & Alternative fund 

  • Core fund

Được dịch là Quỹ đầu truyền thống, dùng để chỉ những quỹ đầu tư vào các lớp tài sản truyền thống như trái phiếu, cổ phiếu, giấy nợ, chứng chỉ tiền gửi.

  • Alternative fund

Được dịch là Quỹ đầu thay thế để chỉ những quỹ đầu tư vào các lớp tài sản phi truyền thống như bất động sản, công ty tư nhân chư niêm yết, các dự án hạ tầng, dự án năng lượng….


8. Venture capital fund & Private equity fund 

  • Venture capital fund

Là Quỹ đầu tư mạo hiểm. Những quỹ này đầu tư vào các công ty khởi nghiệp ở giai đoạn sớm với mục tiêu phát triển thành các kỳ lân và thoái vốn bằng hình thức niêm yết trên sàn. Quỹ đầu tư mạo hiểm có chỉ số rủi ro rất cao do xác suất thành công của các công ty khởi nghiệp rất thấp, nhưng bù lại lợi nhuận có thể X10, X20 thậm chí X100.

  • Private equity fund

Là Quỹ đầu tư cổ phần tư nhân, những quỹ này đầu tư vào các công ty tư nhân chưa niêm yết có sản phẩm dịch vụ đã được khẳng định và cần vốn để mở rộng, tăng trưởng. Thường những quỹ đầu tư tư nhân khi đầu tư thường sẽ đưa người vào các vị trí quản lý, vận hành để giúp cải thiện hiệu quả của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp phát triển nhanh để thoái vốn bằng cách bán lại cổ phần hoặc niêm yết doanh nghiệp lên sàn.

Tìm hiểu thêm về các chương trình đầu tư định cư Úc diện doanh nhân.

Australiavisa.vn theo Immgroup.com

SHARE

Bình luận đã bị đóng.